Mục lục
Nhựa PE là gì?
Nhựa PE hay Polyetylen là một polyme nhiệt dẻo có cấu trúc tinh thể thay đổi và có rất nhiều ứng dụng. Đây là một trong những loại nhựa được sản xuất rộng rãi nhất trên thế giới, với hàng chục triệu tấn được sản xuất trên toàn thế giới mỗi năm.
Quy trình thương mại phát triển vào những năm 1950 bởi hai nhà khoa học, Karl Ziegler của Đức và Giulio Natta của Ý.
Xem thêm:
PE có độc không?
Ở dạng rắn, nhựa PE không độc hại. Polyethylene thường được sử dụng trong xử lý thực phẩm.
Nó có thể gây độc nếu hít phải hoặc hấp thụ vào da hoặc mắt dưới dạng hơi hoặc chất lỏng (tức là trong quá trình sản xuất).
Phân loại và ứng dụng nhựa PE
Các loại nhựa PE
Polyethylene thường được phân loại thành một trong số các hợp chất chính. Trong đó phổ biến nhất bao gồm LDPE, LLDPE, HDPE và Polypropylene trọng lượng phân tử siêu cao.
Các biến thể khác bao gồm:
- Polyethylene mật độ trung bình (MDPE);
- Polyethylene trọng lượng phân tử siêu thấp (ULMWPE hoặc PE-WAX);
- Polyethylene trọng lượng phân tử cao (HMWPE);
- Polyethylene liên kết ngang mật độ cao (HDXLPE);
- Liên kết chéo polyetylen (PEX hoặc XLPE);
- Polyetylen mật độ rất thấp (VLDPE);
- Polyetylen clo hóa (CPE).
Ứng dụng của các loại nhựa PE
Có một số loại polyetylen và mỗi loại phù hợp nhất cho một số ứng dụng khác nhau.
Polyethylene mật độ cao (HDPE)
Polyethylene mật độ cao (HDPE) là một loại nhựa dẻo, cứng vừa phải với cấu trúc tinh thể cao. Polyethylene mật độ cao (HDPE) có tính kết tinh cao hơn nhiều và thường được sử dụng trong các trường hợp.
HDPE có các ứng dụng phổ biến trong xây dựng (ví dụ, trong việc sử dụng nó trong chế tạo ống thoát nước, lát sàn, ốp tường). Nó cũng thường được sử dụng trong nhựa cho hộp sữa, bột giặt, thùng rác và thớt.
Polyethylene mật độ thấp (LDPE)
Polyethylene mật độ thấp (LDPE) là một vật liệu rất linh hoạt với đặc tính chảy độc đáo nên đặc biệt thích hợp cho túi mua sắm và các ứng dụng màng nhựa khác. LDPE có độ dẻo cao nhưng độ bền kéo thấp, điều này thể hiện rõ bởi xu hướng kéo dài khi bị căng.
Polyethylene mật độ thấp tuyến tính (LLDPE) rất giống với LDPE. Nhưng cung cấp thêm các ưu điểm. Cụ thể, các đặc tính của LLDPE có thể được thay đổi bằng cách điều chỉnh các thành phần công thức và quy trình sản xuất tổng thể. Làm cho LLDPE thường ít tiêu tốn năng lượng hơn LDPE.
Trọng lượng phân tử siêu cao Polyethylene (UHMW)
Trọng lượng phân tử siêu cao Polyethylene (UHMW) là một phiên bản cực kỳ dày đặc của polyethylene. Với trọng lượng phân tử thường lớn hơn HDPE.
Nó có thể được kéo thành các sợi với độ bền kéo lớn hơn nhiều lần so với thép. Nó có các ứng dụng hiệu suất cao trong những thứ như thiết bị y tế và áo chống đạn.
Đặc điểm của Polyethylene là gì?
Hãy cùng xem xét một số tính chất chính của polyethylene.
PE được phân loại là “nhựa nhiệt dẻo”, dựa trên cách chất dẻo phản ứng với nhiệt. Vật liệu nhựa nhiệt dẻo trở thành chất lỏng ở điểm nóng chảy của chúng (110-130 độ C đối với LDPE và HDPE tương ứng).
Một thuộc tính hữu ích của nhựa nhiệt dẻo là chúng có thể được làm nóng đến điểm nóng chảy, làm lạnh và hâm nóng lại mà không bị suy giảm đáng kể.
Thay vì đốt cháy, nhựa nhiệt dẻo như polyetylen hóa lỏng, cho phép chúng dễ dàng đúc phun và sau đó được tái chế.
Ngược lại, nhựa nhiệt rắn chỉ có thể được làm nóng một lần. Lần gia nhiệt đầu tiên làm cho vật liệu nhiệt rắn đông kết, dẫn đến sự thay đổi hóa học không thể đảo ngược. Nếu bạn cố gắng nung một chất dẻo nhiệt rắn đến nhiệt độ cao lần thứ hai, nó sẽ bị cháy. Đặc điểm này làm cho vật liệu nhiệt rắn là ứng cử viên tái chế kém.
Nhược điểm của nhựa PE là gì?
Polyethylene thường đắt hơn polypropylene (có thể được sử dụng trong các ứng dụng bộ phận tương tự).
Nhựa PE được sản xuất như thế nào?
Polyetylen, giống như các loại nhựa khác, bắt đầu bằng việc chưng cất nhiên liệu hydrocacbon (trong trường hợp này là etan). Biến chúng thành các nhóm nhẹ hơn.
Một số trong số đó được kết hợp với các chất xúc tác khác để sản xuất nhựa (thường thông qua quá trình trùng hợp hoặc trùng ngưng).