Trong xây dựng, có rất nhiều các loại xi măng khác nhau được sử dụng. Mỗi loại xi măng có đặc tính, công dụng và ưu điểm dựa trên thành phần nguyên liệu được sử dụng trong quá trình sản xuất.
Dưới đây chúng tôi giới thiệu một số phân loại xi măng phổ biến và ứng dụng của chúng.
Mục lục
- 1 Các loại xi măng và ứng dụng
- 1.1 Xi măng Pooc lăng (xi măng Portland) thông thường
- 1.2 Xi măng Pozzolan
- 1.3 Xi măng cứng nhanh
- 1.4 Xi măng đông kết nhanh
- 1.5 Xi măng nhiệt thấp
- 1.6 Xi măng chống sunfat
- 1.7 Xi măng xỉ lò cao
- 1.8 Xi măng Alumina cao
- 1.9 Xi măng trắng
- 1.10 Xi măng màu
- 1.11 Xi măng thoát khí
- 1.12 Xi măng giãn nở
- 1.13 Xi măng thủy văn
Các loại xi măng và ứng dụng
Xi măng Pooc lăng (xi măng Portland) thông thường
Xi măng poóc lăng thông thường là loại xi măng được sử dụng rộng rãi nhất, phù hợp cho mọi công trình bê tông nói chung. Đây là loại xi măng được sản xuất và sử dụng phổ biến nhất trên thế giới. Với sản lượng hàng năm trên toàn cầu khoảng 3,8 triệu mét khối mỗi năm. Xi măng này thích hợp cho tất cả các loại bê tông.
Xi măng Pozzolan
Xi măng pooc lăng được điều chế bằng cách nghiền clinker với xi măng pooc lăng. Trong quá trình sản xuất sẽ bổ sung pozzolan cùng với thạch cao, canxi sunfat. Hoặc bằng cách trộn đồng nhất xi măng poóc lăng và pozzolana mịn.
Xi măng này có khả năng chống lại sự tấn công hóa học vào bê tông cao hơn so với xi măng poóc lăng thông thường. Do đó, nó được sử dụng rộng rãi.
Xi măng Pozzolan thường được sử dụng trong các công trình thoát nước và công trình biển. Ngoài ra nó còn được dùng để đổ bê tông dưới nước, chẳng hạn như: cầu, đập, trụ và các công trình bê tông khối lớn,…
Xi măng cứng nhanh
Xi măng cứng nhanh đạt được cường độ cao trong những ngày đầu. Có thể tháo cốp pha bê tông ra ở giai đoạn đầu. Xi măng này được tăng hàm lượng vôi và c3s cao hơn. Nó được nghiền mịn hơn, giúp tăng cường độ cứng so với xi măng Pooc lăng ở giai đoạn đầu.
Cùng tỷ lệ nước – xi măng, xi măng đông cứng nhanh mất 3 ngày để đông cứng hoàn toàn. Còn xi măng pooc lăng mất tới 7 ngày. Như vậy, ưu điểm của loại xi măng này là có thể tháo cốp pha sớm hơn. Làm tăng tỷ lệ thi công và giảm giá thành công trình do tiết kiệm chi phí cốp pha.
Xi măng cứng nhanh được sử dụng trong xây dựng bê tông đúc sẵn, các công trình đường xá,…
Xi măng đông kết nhanh
Sự khác biệt giữa xi măng đông kết nhanh và xi măng cứng nhanh là xi măng đông kết nhanh sẽ đông kết sớm hơn. Đồng thời, tốc độ tăng cường độ cứng tương tự như xi măng poóc lăng thông thường. Trong khi xi măng đông cứng tăng nhanh cường độ cứng hơn. Cốp pha trong cả hai trường hợp đều có thể được gỡ bỏ sớm hơn.
Xi măng đông kết nhanh được sử dụng trong công trình cần hoàn thành trong thời gian rất ngắn.
Xi măng nhiệt thấp
Xi măng nhiệt thấp được sản xuất bằng cách duy trì tỷ lệ tricalcium aluminat dưới 6% bằng cách tăng tỷ lệ C2S. Một lượng nhỏ tricalcium aluminat làm cho bê tông tạo ra nhiệt thủy hóa thấp. Xi măng nhiệt lượng thấp thích hợp cho xây dựng bê tông khối lớn như đập trọng lực, vì nhiệt độ thủy hóa thấp, ngăn ngừa nứt bê tông do nhiệt.
Xi măng này chống lại sunfat tốt hơn, thời gian đông kết ban đầu cũng nhanh hơn xi măng thông thường.
Xi măng chống sunfat
Xi măng chống sunfat được sử dụng để giảm nguy cơ bị sunfat tấn công vào bê tông. Do đó được sử dụng trong việc xây dựng nền móng nơi đất có hàm lượng sunfat cao. Xi măng này đã làm giảm hàm lượng của C3A và C4AF.
Nó được sử dụng trong xây dựng các công trình chịu tác động của sunfat nghiêm trọng bởi nước và đất ở. Những nơi như kênh mương, cống rãnh, tường chắn, xi phông, v.v.
Xi măng xỉ lò cao
Xi măng xỉ lò cao thu được bằng cách nghiền clinker với khoảng 60% xỉ. Nó tương đối giống với tính chất của xi măng poóc lăng. Nó có thể được sử dụng cho các công trình bị hạn chế về kinh tế.
Xi măng Alumina cao
Xi măng có hàm lượng alumina cao thu được bằng cách nấu chảy hỗn hợp bô xít và vôi rồi nghiền với clinker. Nó là một loại xi măng đông cứng nhanh chóng với thời gian đông kết ban đầu và cuối cùng tương ứng là khoảng 3,5 giờ và 5 giờ.
Cường độ nén của loại xi măng này rất cao và khả thi hơn xi măng poóc lăng thông thường. Có thể sử dụng trong các công trình bê tông chịu nhiệt độ cao, sương giá và tác động của axit.
Xi măng trắng
Nó được sản xuất từ nguyên liệu thô không chứa sắt oxit. Xi măng trắng là một loại xi măng poóc lăng thông thường, có màu trắng. Nó đắt hơn và được sử dụng cho các mục đích hoàn thiện kiến trúc như tường, tấm ốp mặt đúc sẵn, bề mặt terrazzo,… và cho các công việc trang trí nội thất và ngoại thất, như: kết xuất bên ngoài của các tòa nhà, tấm lát, sàn nhà, sản phẩm bê tông trang trí, lối đi trong vườn, bơi lội hồ bơi,…
Xem thêm: Xi măng trắng là gì? Các ưu nhược điểm, ứng dụng và quy trình sản xuất của nó
Xi măng màu
Nó được sản xuất bằng cách trộn 5-10% bột màu khoáng với xi măng thông thường. Chúng được sử dụng rộng rãi cho các công trình trang trí trên sàn nhà.
Xi măng thoát khí
Xi măng thoát khí được sản xuất bằng cách thêm các tác nhân hút khí như nhựa, keo, muối natri sunfat, v.v … trong quá trình nghiền clinker.
Loại xi măng này đặc biệt thích hợp để cải thiện khả năng chống sương giá của bê tông.
Xi măng giãn nở
Xi măng giãn nở nhẹ theo thời gian và không co lại trong và sau thời gian đông cứng. Xi măng này chủ yếu được sử dụng để bơm vữa cho bu lông neo và ống dẫn bê tông dự ứng lực.
Xi măng thủy văn
Xi măng thủy văn được chế tạo bằng cách trộn các hóa chất chống thấm nước, có tính gia công và cường độ cao. Nó có đặc tính đẩy lùi nước và không bị ảnh hưởng khi gió mùa hoặc mưa.
Xi măng thủy văn được sử dụng để xây dựng các công trình nước như bể chứa nước, đập tràn, công trình giữ nước,…